Tailieutuhoctienganh.com Tài liệu tốt nhất để bạn có thể tự học tiếng anh một cách nhanh nhất, tiết kiệm nhất và hiệu quả nhất

RSS

Bài Đăng Mới Nhất

NGỮ PHÁP CĂN BẢN QUA PHÂN TÍCH CÂU

 Các bạn học viên thân mến, 

Ở những ngày đầu có rất nhiều học viên gặp nhiều khó khăn trong việc phân tích câu. Ngoài việc đã học từ loại, chia thì, sự phối hợp giữa các thì và liên hệ giữa các Cụm Từ và Mệnh Đề. Nay tôi giới thiệu cho những bạn học viên những kiến thức căn bản Thông qua phân tích 1 câu đơn giản, các bạn sẽ nắm được và hiểu đầy đủ cấu trúc ngữ pháp của câu đó và ôn lại được những phần đã quên. (Trình độ cơ bản)

Chúc các bạn học viên mau chóng tiến bộ. Lecturer: Đặng Lê Phương

1. Spring is my favorite season.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:

Spring is my favorite season.

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

Spring is my favorite season.

3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?
Vì Spring là danh từ số ít - chỉ mùa xuân - nên động từ "to be" được chia ở ngôi thứ 3 số ít - thì hiện tại thường (present simple)- là "is". Còn my là tính từ sở hữu - có nghĩa là của tôi. My season - mùa của tôi. Favorite là tính từ - có nghĩa là yêu thích - bổ nghĩa cho danh từ season - nên nó phải được đặt trước season. - Mùa yêu thích. My được đặt đầu tiên của cụm từ này - my favorite season - mùa yêu thích của tôi - cả cụm này là vị ngữ của câu. Do đó câu trên được dịch là " Mùa xuân là mùa yêu thích của tôi"



--------------------------------------
2. The boy climbed a tree.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau.
The boy climbed a tree.
2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
The boy climbed a tree.
3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?
Các bạn thấy từ "boy" trong tiếng Anh là có nghĩa là "cậu bé", nhưng khi đứng sau mạo từ xác định (definite article) "the" thì cụm từ "The boy" chỉ đến, hay nhắc đến một cậu bé mà cả người nói & người nghe đều đã biết - tức là "cậu bé - boy" đã xác định. Vì thế nên mạo từ "the" - người ta gọi là mạo từ xác định. Mạo từ thường đi trước danh từ và nếu mạo từ xác định (the) đi trước danh từ thì nó làm cho danh từ đó đã xác định (người nói và người nghe đã biết danh từ đó là gì?). Do vậy "The boy" dịch là "cậu bé ấy".
Động từ "climbed" là dạng quá khứ của động từ climb (leo trèo). Hay có cách nói khác là động từ climb ở câu này được chia ở thời (thì) quá khứ đơn (simple past tense). Động từ được chia ở thì quá khứ đơn diễn tả (miêu tả) 1 hành động đã xẩy ra trong quá khứ và đã kết thúc. Do đó hành động "leo trèo - climb" của cậu bé ấy đã xẩy ra trong quá khứ và đã kết thúc.
Nhưng cậu bé ấy leo trèo cái gì? Ở đây ta thấy bổ ngữ (Object) trong câu này là "a tree". "a" ở đây cũng là 1 mạo từ (article) - nhưng là mạo từ không xác định (undefinite article). Khi mạo từ không xác định (a, an) đi trước 1 danh từ thì tức là danh từ đó chưa được xác định cụ thể. Tức là người nói và người nghe chưa biết danh từ đó ở đâu. "A tree" ở đây thì danh từ tree (cây) chưa biết là cây nào - chỉ biết là 1 cây mà thôi.
Do vậy câu trên "The boy climbed a tree." có thể dịch là "Cậu bé ấy đã trèo lên 1 (cái) cây". Ở đây người nói và người nghe đều biết cậu bé ấy là ai, nhưng không biết cậu ta trèo cây nào.
Còn nếu thay "a tree" = "the tree" thì câu: "The boy climbed the tree." có nghĩa "Cậu bé ấy đã trèo lên (cái) cây ấy ". Ở đây người nói và người nghe đều biết cậu bé ấy là ai, và cũng đều biết cậu ta trèo cây nào.
-------------------------------

3.  Tom lives in a nice new house

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau.
Tom lives in a nice new house
2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?

Vì  “Tom” là danh từ riêng chỉ tên người nên động từ chính trong câu “live” (nghĩa là sống, sinh sống) - được chia ở ngôi thứ 3 số ít - thì hiện tại thường (present simple) là lives. ( chú ý : ở thì hiện tại thường, với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít ngoài một số động từ đặc biệt - tận cùng là các âm –o/-s/-ss/-sh/ch/-x thêm es và động từ bất quy tắc –tobe thì hầu hết các động từ còn lại đều thêm s).
“in” là giới từ ( preposition) chỉ vị trí trong câu có nghĩa là trong.
a/an”(một) là mạo từ không xác định trong câu (indefinite article ). Chúng ta dùng a/an khi người nghe không biết đích xác chúng ta muốn nói đến cái gì. “a house” – là một ngôi nhà, và ngôi nhà ở đây vẫn chưa được xác nhận, người nghe vẫn chưa biết ngôi nhà đó là ngôi nhà nào.
nice / new” là 2 tính từ, có nghĩa là xinh xắn và mới. 2 tính từ này bổ nghĩa cho danh từ house, vì thế nó phải được đặt trước house. “new” là tính từ miêu tả, chỉ sự kiện (fact adjectives) chúng cho chúng ta biết thông tin khách quan về một vật hay một điều gì. “nice” là tính từ chỉ ý kiến ( opinion adjectives) của người nói, chúng cho ta biết cảm nghĩ của ai đó về một vật hay một sự việc nào đó. Đôi khi chúng ta sử dụng hai hay nhiều tính từ cùng một lúc và tính từ chỉ ý kiến thường đứng trước tính từ miêu tả. khi dịch nghĩa, chúng ta dịch danh từ trước và lần lượt từ các tính từ gần danh từ đó nhất. Vậy, cả cụm này sẽ được dịch là : một ngôi nhà mới xinh xắn.
Do đó, câu trên được dịch là : “Tom sống trong một ngôi nhà mới xinh xắn”.

------------------------------------

4. I bought a thick book at the bookstore yesterday.


1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:
I bought a thick book at the bookstore yesterday.

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - I – dịch là tôi/ tớ/ ta/ tao/ mình, là đại từ nhân xưng chủ ngữ (subject pronoun) (còn gọi là đại từ nhân xưng) thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu.

- bought : (buy- bought- bought là hình thức quá khứ và quá khứ phân từ của động từ bất quy tắc “buy” có nghĩa là mua/ tậu/ đạt được. Lưu ý là trong thì quá khứ đơn còn có dạng động từ có quy tắc được hình thành bằng cách thêm –ed vào sau mỗi động từ. Động từ “buy" trong câu được chia ở thì quá khứ đơn dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra vào một thời điểm trong quá khứ (yesterday) và đã kết thúc.

- a thick book là một cụm danh từ (noun phrase). Trong đó “a” – một là mạo từ không xác định (indefinite article) dùng để nói đến một người, một sự vật sự việc mà người nghe chưa biết đích xác đó là ai hay sự vật gì. Vậy nên danh từ “book” ở đây sẽ chỉ được hiểu là một quyển sách chung chung, chứ người nghe chưa biết người nói muốn ám chỉ quyển sách cụ thể nào. Tính từ miêu tả (fact adjective) “thick” có nghĩa là dày/ đậm/ to/ mập. Tính từ này được dùng để bổ nghĩa cho danh từ “book” – quyển sách dày. Vậy cụm danh từ này sẽ được dịch là : Một quyển sách dày.

- at : là giới từ chỉ vị trí (preposition of place) có nghĩa ở tại (một khoảng cách/ vị trí nào đó). Ví dụ như “at school” - ở trường.

- the bookstore : “ the” là mạo từ xác định (definite article), dùng để làm rõ nghĩa hơn cho danh từ theo sau nó. Cụ thể là làm rõ nghĩa hơn cho “bookstore” (nghĩa là hiệu sách, là danh từ ghép - compound noun - của hai danh từ đơn “ book” – sách và store- của hàng/ cửa hiệu). Vì “bookstore” đi cùng “the” nên ta hiểu được rằng hiệu sách này cả người nói và người nghe đều biết là hiệu sách nào.

- yesterday : là trạng từ chỉ thời gian (adverb of time) có nghĩa “ ngày hôm qua” thường đứng cuối câu. Nếu đứng đầu câu khi ta muốn nhấn mạnh về thời gian.
=> Do đó, toàn bộ câu trên sẽ được dịch là : Tôi đã mua một quyển sách dày ở hiệu sách đó ngày hôm qua.

--------------------------------------------------

5. The man will be having lunch at 12 o’clock tomorrow.


1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:
The man will be having lunch at 12 o'clock tomorrow.
2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
The man will be having lunch at 12 o'clock tomorrow.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

- “The man”– người đàn ông ấy. Các bạn thấy từ "man" trong tiếng Anh là có nghĩa là "người/ con người/ đàn ông/ nam nhi", nhưng khi đứng sau mạo từ xác định (definite article) "the" thì cụm từ "The man" chỉ đến, hay nhắc đến một người/ một người đàn ông mà cả người nói & người nghe đều đã biết - tức là "người đàn ông- man" đã xác định. Vì thế nên mạo từ "the" - người ta gọi là mạo từ xác định. Mạo từ thường đi trước danh từ và nếu mạo từ xác định (the) đi trước danh từ thì nó làm cho danh từ đó đã xác định (người nói và người nghe đã biết danh từ đó là gì). Do vậy "The man" dịch là "người đàn ông ấy".
- “will be having” là động từ của câu, được chia ở hình thức thì tương lai tiếp diễn có cấu trúc “ S + will be + v-ing” . Trong đó “will be” sẽ là trợ động từ (auxiliary) và “having” là động từ chính (main verb) của câu, được dùng để diễn tả một hành động đang xảy ra vào một thời điểm xác định ở tương lai.
- “lunch” – bữa ăn trưa/ bữa ăn nhẹ. Là danh từ và giữ chức năng làm bổ ngữ của câu.
- “at 12 o’clock tomorrow” – vào lúc 12 giờ trưa. Là cụm trạng từ chỉ thời gian bắt đầu bằng giới từ “at”- vào/ vào lúc/ vào hồi/ ở tại….Danh từ “tomorrow” có nghĩa là ngày mai/ tương lai gần. Động từ của câu sở dĩ được chia ở thì tương lai tiếp diễn là vì cụm trạng ngữ chỉ thời gian đích xác – vào lúc 12 giờ trưa ngày mai, vào lúc đó thì hành động ăn trưa sẽ đang xảy ra.
=> Dịch cả câu sẽ là : Người đàn ông ấy sẽ đang ăn trưa vào lúc 12 giờ trưa ngày mai.
----------------------------------------------------------

6.  Mary and her dog run on the beach every morning



1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:
Mary and her dog run on the beach every morning.


2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
Mary and her dog run on the beach every morning.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

- “Mary” là danh từ riêng ( proper noun) chỉ người.
 - “and”- và/cùng/cùng với là liên từ kết hợp ( conjunction) như and/or/but/nor/… làm nhiệm vụ nối các từ hoặc cụm từ cùng loại (tính từ với tính từ, danh từ với danh từ....) hoặc các mệnh đề độc lập trong với nhau. Ở đây “and” được dùng để nối hai danh từ có chức năng làm chủ ngữ trong câu.
- “ her”- dịch là của cô ấy/của chị ấy/của bà ấy - là tính từ sở hữu ( possessive adjective) như my/our/his/her/your/their/its. Tính từ sở hữu luôn đứng trước danh từ, eg : my brother: anh trai của tôi. Ở trong câu trên, "her dog" dịch là con chó của cô ấy- dog” là con chó.
- “ run"( run-ran-run- hình thức bất quy tắc ở quá khứ và quá khứ phân từ) là động từ chính trong câu- nghĩa là chạy. “run”  trong câu được chia ở thì hiện tại với chủ ngữ là ngôi thứ 3 số nhiều ( Mary and her dog) nên giữ nguyên ở dạng nguyên thể. Trong trường hợp này thì hiện tại đơn diễn tả một việc thường xuyên lặp đi lặp lại, một thói quen.
- “on” là giới từ chỉ vị trí ( preposition of place) –nghĩa là trên/ở trên/ở sát.
- “ the” là mạo từ xác định (definite article) dùng để chỉ người, sự vật, sự việc mà người nghe và người nói đều đã biết đến. Do đó, danh từ “beach” – “bờ biển/bãi biển”  trong “the beach” sẽ được dịch là “ bãi biển ấy”.
- “ every morning” được dịch là “mỗi buổi sáng”. Với tính từ “every” dịch là “mọi/mỗi” và danh từ “morning” dịch là “buổi sáng”.
=> Do đó toàn bộ câu trên sẽ được dịch là : “ Mary và con chó của cô ấy thường chạy trên bãi biển ấy vào mỗi buổi sáng.”

----------------------------------

7. The girl is having a birthday party on next Sunday.


1. Chúng ta hãy quan sát câu sau.

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
The girl is having a birthday party on next Sunday.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - “The girl” – cô gái ấy. Các bạn thấy từ "girl" trong tiếng Anh là có nghĩa là "cô bé/ cô gái", nhưng khi đứng sau mạo từ xác định (definite article) "the" thì cụm từ "The girl" chỉ đến, hay nhắc đến một cô bé/ cô gái mà cả người nói & người nghe đều đã biết - tức là "cô bé – girl" đã xác định. Vì thế nên mạo từ "the" - người ta gọi là mạo từ xác định. Mạo từ thường đi trước danh từ và nếu mạo từ xác định (the) đi trước danh từ thì nó làm cho danh từ đó đã xác định (người nói và người nghe đã biết danh từ đó là gì?). Do vậy "The girl" dịch là "cô bé ấy/ cô gái ấy".
- “is having” – là động từ của câu, chia ở hình thức của thì hiện tại tiếp diễn, có cấu trúc “S + to be (is/are/am) + V-ing”. Ở đây chủ ngữ là “the girl” –ngôi thứ 3 số ít nên động từ “to be” được chia ở hình thức “is” và là trợ động từ (auxiliary) của câu. “Having” là động từ chính (main verb) của câu, từ gốc là “have” – có nghĩa có/ tổ chức, theo nguyên tắc thêm –ing thì tận cùng của động từ có một chữ e thì sẽ bỏ e và thêm –ing, eg drive -> driving.
- “a birthday party” là một cụm danh từ - một bữa tiệc sinh nhật. Trong đó “a” là mạo từ không xác định (indefinite article) có nghĩa là một. Danh từ “birthday” có nghĩa là ngày sinh nhật/ lễ sinh nhật, trong cụm danh từ này nó sẽ dùng để bổ nghĩa cho danh từ “party” - bữa tiệc/ buổi liên hoan.
- “on next Sunday”- vào ngày chủ nhật tuần sau. Trong đó “on” là giới từ (preposition) có nghĩa là vào ngày/ vào lúc/ khi. Tính từ (adjective) “next” có nghĩa là sau/ ngay sau/ tiếp sau. Danh từ “Sunday” có nghĩa là ngày chủ nhật. Ta thấy “on next sunday” là trạng từ chỉ thời gian và mang nghĩa tương lai, vậy tại sao động từ lại chia ở thì hiện tại tiếp diễn? Sở dĩ động từ được chia như vậy là vì thì hiện tại tiếp diễn được dùng để diễn tả một hành động sẽ xảy ra ở tương lai nhưng đã được lên kế hoạch và đã được sắp xếp từ trước. Ở đây việc tổ chức bữa tiệc sinh nhật đã được lên kế hoạch rồi.
=> Dịch cả câu sẽ là : Cô bé ấy sẽ tổ chức một bữa tiệc sinh nhật vào ngày chủ nhật tuần sau.
------------------------------------------------


8. He has played tennis for ten years.



1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
He has played tennis for ten years.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - “he” được dịch là anh ấy/ cậu ấy/ hắn/ nó…(chỉ người và động vật giống đực) là đại từ nhân xưng chủ ngữ - subject noun (còn gọi là đại từ nhân xưng) thường đứng ở vị trí chủ ngữ trong câu.

- “has played” là động từ chính của câu (verb) (verb = auxiliary + main verb), có hình thức của thì hiện tại hoàn thành với cấu trúc “S + have/ has + past participle(quá khứ phân từ)”, được dùng để diễn tả một hành động đã xảy ra trong quá khứ nhưng chưa chấm dứt và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Ở đây chủ ngữ là “he” nên trợ động từ (auxiliary) được chia là “has”. Động từ chính (main verb) “played” là hình thức quá khứ phân từ của “play”. Đối với thì hiện tại hoàn thành, hình thức quá khứ phân từ của động từ thường là thêm –ed, nếu là động từ bất quy tắc cần học thuộc lòng. Chú ý khi động từ kết thúc là “y” trước đó là một phụ âm thì chuyển y -> i+ ed (eg, study -> studied), còn tận cùng là "y" nhưng  trước đó là nguyên âm thì giữ nguyên thêm –ed (played).

- “tennis” là danh từ chỉ một môn thể thao, gọi là quần vợt/ ten-nít.

- “for ten years” – khoảng 10 năm. Trong đó “for” là giới từ, có nghĩa là thay thế cho/ cho/ vì/ trong (khoảng thời gian)…. Giới từ “for” ở đây được dùng để nhận biết thì hiện tại hoàn thành. Ta dùng cả "since" và "for" để nói về một sự việc xảy ra trong bao lâu, sau “for” sẽ đi với một khoảng thời gian (như four hours, two weeks...) và sau “since” sẽ đi với một mốc thời gian, để đề cập đến sự bắt đầu của một khoảng thời gian (như Monday, 2010, 8 o'clock....). “ten” là đại từ (pronoun) và là từ xác định có nghĩa là mười/ một chục/ số mười và “years” là hình thức số nhiều của danh từ “year” có nghĩa là năm/ tuổi… 

=> Vậy dịch cả câu sẽ là : Anh ấy đã chơi môn quần vợt được khoảng 10 năm. ( Tính đến bây giờ được khoảng 10 năm và anh ấy có thể vẫn còn tiếp tục chơi.)


-----------------------

9. Tom lives in a nice new house.

1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:

 

2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:

Tom lives in a nice new house .

3. Tại sao lại câu trên lại dịch như vậy?

Vì  “Tom” là danh từ riêng chỉ tên người nên động từ chính trong câu “live” (nghĩa là sống, sinh sống) - được chia ở ngôi thứ 3 số ít - thì hiện tại thường (present simple) là lives. ( chú ý : ở thì hiện tại thường, với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít ngoài một số động từ đặc biệt - tận cùng là các âm –o/-s/-ss/-sh/ch/-x thêm es và động từ bất quy tắc –tobe thì hầu hết các động từ còn lại đều thêm s).
“in” là giới từ ( preposition) chỉ vị trí trong câu có nghĩa là trong.
a/an”(một) là mạo từ không xác định trong câu (indefinite article ). Chúng ta dùng a/an khi người nghe không biết đích xác chúng ta muốn nói đến cái gì. “a house” – là một ngôi nhà, và ngôi nhà ở đây vẫn chưa được xác nhận, người nghe vẫn chưa biết ngôi nhà đó là ngôi nhà nào.
nice / new” là 2 tính từ, có nghĩa là xinh xắn và mới. 2 tính từ này bổ nghĩa cho danh từ house, vì thế nó phải được đặt trước house. “new” là tính từ miêu tả, chỉ sự kiện (fact adjectives) chúng cho chúng ta biết thông tin khách quan về một vật hay một điều gì. “nice” là tính từ chỉ ý kiến ( opinion adjectives) của người nói, chúng cho ta biết cảm nghĩ của ai đó về một vật hay một sự việc nào đó. Đôi khi chúng ta sử dụng hai hay nhiều tính từ cùng một lúc và tính từ chỉ ý kiến thường đứng trước tính từ miêu tả. khi dịch nghĩa, chúng ta dịch danh từ trước và lần lượt từ các tính từ gần danh từ đó nhất. Vậy, cả cụm này sẽ được dịch là : một ngôi nhà mới xinh xắn.
Do đó, câu trên được dịch là : “Tom sống trong một ngôi nhà mới xinh xắn”.

----------------------------------------------------

10. My skirt is more beautiful than yours.



1. Chúng ta hãy quan sát câu sau:


2. Các bạn hãy di chuột vào từng cụm từ một để biết chức năng của cụm trong câu:
My skirt is more beautiful than yours.


3. Tại sao câu trên lại dịch như vậy?

  - My skirt – Chiếc váy của tôi. Trong đó “my” : có nghĩa là của tôi/ của tớ/ của mình…là tính từ sở hữu (possessive adjective) như your/ his/ her/ our/ their. Được dùng để bổ nghĩa cho danh từ. Gọi là tính từ sở hữu vì nó thể hiện tính chất sở hữu của người hoặc vật đối với danh từ đi sau nó (skirt). Danh từ (noun) “ skirt” – váy phụ nữ/ phần váy của áo đầm.

- Is : Động từ “to be” – nghĩa là thì/ là/ ở chia ở thì hiện tại với chủ ngữ ở ngôi thứ 3 số ít như he/ she/ it.

- More …. than : là hình thức so sánh hơn đối với tính từ và trạng từ dài. Đặt tính từ/ trạng từ ở giữa more…..than, ta có cấu trúc như sau "S + v + more + long adjective/ adverb + than + noun/ pronoun".Trong đó, “more” nghĩa là nhiều hơn - là tính từ dạng so sánh hơn của much và many còn “than” là liên từ - có nghĩa là “hơn” (dùng để diễn đạt ý so sánh). Đối với so sánh hơn với trạng từ ngắn và tính từ ngắn chúng ta thêm đuôi "er" vào sau tính từ và trạng từ, ta có cấu trúc của so sánh hơn với tính từ/ trạng từ ngắn là "S + v + short adjective/adverb + er + than + noun/ pronoun".

- Beautiful:có nghĩa là đẹp/ tốt/ hay là tính từ chỉ quan điểm, sự đánh giá.

- Yours : là đại từ sở hữu (possessive pronoun) như mine/ his/ hers/ ours/ theirs/ its. Người ta dùng đại từ sở hữu để tránh khỏi phải nhắc lại tính từ sở hữu + danh từ đã đề cập trước đó ( your skirt). Nó có nghĩa: mine = cái… của tôi; yours = cái…. của (các) bạn, ... Do đó đại từ sở hữu được dùng để thay thế cho danh từ (“yours” = your skirt trong câu trên).

=> Do đó, cả câu trên được dịch là : Chiếc váy của tôi thì đẹp hơn chiếc váy của bạn.

1 comments:

Unknown said...

bài viết rất hay và bổ ích, giúp mình hiểu rõ nghĩa của câu hơn. Trước kia mình không hiểu lắm tại sao và khi nào thì dùng mạo từ, nhờ bài viết này mh đã hiểu hơn nhiều cảm ơn bạn. mong bạn sẽ có các bài viết với nhiều trường hợp khác hơn để giúp những người kém ngữ pháp như mình có thể hiểu câu 1 cách rõ ràng.

Post a Comment

1000 Tu vung tieng anh co ban 3000 tu vung tieng anh 600 Tu vung toeic thong dung 6000 Tu vung tieng anh thong dung Bai hoc bai hoc ngu phap Bai hoc phat am BAI TAP BÀI VIẾT HỌC VIÊN BIKIP Cac cau giao tiep dung trong nha hang Cac cau giao tiep thong dung Các câu giao tiếp thông dụng Cac cau noi hay bang tieng anh Cac thi trong tieng anh Cach dich tieng anh cach hoc giao tiep Cach hoc nghe Cach hoc ngu phap Cach hoc noi tieng anh Cach hoc phat am cach hoc tieng anh Cach hoc tieng anh danh cho tre em Cach hoc tu vung cach hoc viet tieng anh Cach lam bai thi Câu chuyện hay về Tiếng Anh Cau truc cau Cau truc cau pho bien trong tieng anh Cau truc ngu phap CHIA SẺ CÙNG SUNNY Choi ma hoc Cum dong tu Cum gioi tu Cum tu cum tu theo chu de Cum tu tieng anh thong dung Đại từ quan hệ Danh ngon cuoc song Danh ngon tieng anh Danh ngon tinh yeu Dap an mon tieng anh ky thi dai hoc Day Tre Noi Tieng Anh Doc hieu tieng anh Dong tu Giao tiep Giao tiep nang cao Giao tiep qua dien thoai Giao tiep so cap Giao tiep thuc hanh Giao tiep tieng anh Giao tiep trung cap Gioi tu Gioi tu thong dung trong tieng anh Hoc giao tiep theo chu de Hoc phat am qua video Hoc qua BBC News Hoc qua chuyen cuoi Hoc theo tu Học theo tư Học theo tự hoc tieng anh Hoc tieng anh qua bai hat Hoc tieng anh qua thanh ngu hoc tieng anh qua tho Hoc tieng anh qua truyen cuoi Hoc tieng anh qua tu Hoc Tieng Anh Tre Em Qua Video Hoc tu vung bang tho Hoc tu vung qua video Học từ vựng qua video HỎI ĐÁP ANH NGỮ Hướng dẫn Idioms idoms Luyen nghe Luyen Thi Luyen thi dai hoc tieng anh Luyen thi toeic NGHỀ NGHIỆP CỦA BẠN Ngu phap ngu phap co ban Ngu phap nang cao Ngu phap thuc hanh NHẬT KÍ PHIÊN DỊCH Nhung cau chui bang tieng anh Phan tich cau phat Phat am Phrase verbs Phương pháp học POEMS AND MUSIC SỬ DỤNG PHẦN MỀM Tai lieu tu hoc tieng anh Thanh ngu tieng anh THE PARTS OF SPEECH Thì hiện tại đơn Thì hiện tại hoàn thành Thì hiện tại hoàn thành tiếp diễn Thì hiện tại tiếp diễn Thì quá khứ đơn Thì quá khứ hoàn thành Thì quá khứ hoàn thành tiếp diễn Thì quá khứ tiếp diễn Thi tuong lai Thì tương lai đơn Thì tương lai hoàn thành Thì tương lai hoàn thành tiếp diễn Thì tương lai tiếp diễn Tiến Sĩ Pimsleurs Tieng anh Tieng anh cong so Tieng anh tre em Tieng anh tre em theo chu de Tinh tu Toeic Trong am Tu dien bang hinh anh Tu loai Tu thong dung trong tieng anh Tu vung Từ vựng Tu vung bang hinh Tu vung chu de san bay Tu vung chuyen nghanh Tu vung theo chu de Tu vung thong dung Tu vung tieng anh Từ Vựng Tiếng Anh Tu vung tieng anh thong dung Tuc ngu tieng anh Video 12 thì trong tiếng anh Video cấu trúc ngữ pháp Viet tat tieng anh
Lên đầu trang
Vào giữa trang
Xuống cuối trang