A. Nếu là câu trần thuật khẳng định:
SUBJECT + DO/DOES/DID + VERB
(Do/Does: dùng ở thì hiện tại đơn; Did: dùng ở thì quá khứ đơn)
E.g: I do want to go with her, but I can't
(Tôi rất muốn đi cùng cô ấy, nhưng tôi không thể)
He does work hard, but he never makes any success.
(Quả là anh ta có chăm chỉ, nhưng anh ta không tạo được thành công nào)
Believe me, I did do as you had asked
(Hãy tin tôi, quả thật tôi đã làm như anh yêu cầu)
B. Nếu là câu mệnh lệnh khẳng định:
DO + VERB
E.g: Do work hard if you want to succeed
(Hãy làm việc chăm chỉ nếu bạn muốn thành công)
Do lie down and take a rest, please.
(Xin hãy cứ nằm xuống nghỉ)
Ngoài ra, người ta còn có thể dùng "YOU" để nhấn mạnh.
E.g: You bring me a magazine
(Anh hãy mang cho tôi 1 tờ tạp chí)
You go out, or I'll call the police
(Anh hãy ra ngoài, nếu không tôi sẽ gọi cảnh sát)
C. Nếu là câu trần thuật phủ định và câu mệnh lệnh phủ định:
E.g: I know not anybody in New York (đặt "not" sau động từ)
I never did hear him sing (đặt "never" trước "did")
She never does want to marry such a drunkard (đặt "never" trước "does")
**NOTE:
- It is/was...that: chính ...là=> cũng được dùng để nhấn mạnh
(is: dùng thì hiện tại, was: dùng thì quá khứ)
E.g: Is it he that (who) is the next person to be called for interview?
(Có phải anh ta chính là người kế tiếp được gọi phỏng vấn không?)
It was the day before yesterday that I saw them off at the airport
(Chính vào ngày hôm kia tôi đã tiễn họ tại phi trường)
Bài Đăng Mới Nhất
THỂ NHẤN MẠNH (EMPHATIC FORM)
bai hoc ngu phap,Ngu phap,Ngu phap nang cao,Ngu phap thuc hanh
2013-07-01T09:59:00-07:00
2013-07-01T09:59:00-07:00
Loading...
Subscribe to:
Post Comments (Atom)
0 comments:
Post a Comment